Chỉ định:
Điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa.
Giảm đau: Nhức đầu, đau răng, đau họng, đau bụng kinh, đau nhức cơ xương, đau do viêm khớp.
Hạ sốt.
Liều dùng và cách dùng:
Trẻ em từ 2 – 5 tuổi: Uống ½ viên/ lần, 3 – 4 lần/ ngày.
Trẻ em từ 6 – 11 tuổi: Uống 1 viên/ lần, 3 – 4 lần/ ngày.
Người lớn và trẻ em trên 11 tuổi: Uống 1 – 2 viên/ lần, 3 – 4 lần/ ngày.
Khoảng cách giữa các liều ít nhất là 4 giờ, không uống quá 4g (12 viên)/ngày.
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với Paracetamol.
Người suy gan hay suy thận nặng.
Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase.
Thận trọng:
Khi dùng chung với các thuốc khác có chứa Paracetamol.
Đôi khi có phản ứng da như: Ngứa, mày đay, phù thanh quản, phù mạch.
Khi dùng cho người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Khi sử dụng thuốc nên tránh hoặc hạn chế uống rượu vì có thể gây tăng độc tính với gan.
Tương tác thuốc:
Uống dài ngày liều cao Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của Coumarin và dẫn chất Indandion.
Không dùng chung với các thuốc khác có chứa Paracetamol.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời Phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ Paracetamol gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở Microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của Paracetamol do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với gan.
Nguy cơ Paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
Người bệnh cần hạn chế tự dùng Paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ có thai: Chưa xác định được tính an toàn của Paracetamol khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó chỉ nên dùng Paracetamol ở người mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú: Không có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Không ảnh hưởng.
Tác dụng không mong muốn:
Paracetamol hầu như không gây tác dụng không mong muốn đáng kể ở liều điều trị. Vài trường hợp có phản ứng dị ứng nhẹ như: Ban đỏ, mày đay.
Hiếm gặp giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Da: Ban. Dạ dày- ruột: Buồn nôn, nôn. Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu. Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày. Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Khác: Phản ứng quá mẫn. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Các đặc tính dược lực học: Paracetamol có tác dụng giảm đau – hạ sốt do ức chế sự tổng hợp Prostaglandin. Với liều điều trị, Acetab ít tác động trên hệ tim mạch và hô hấp, không tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Các đặc tính dược động học: Hấp thu: Nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Đạt nồng độ đỉnh 30 – 60 phút sau khi uống với liều điều trị, nửa đời huyết tương là 1,25 – 3 giờ. Phân bố: Nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% Paracetamol trong máu kết hợp với Protein huyết tương, 1 phần nhỏ bị N-hydroxyl hóa bởi men Cytocrom P450 thành chất trung gian có tính phản ứng cao là N-acetyl-benzoquinonimin, chất này sẽ phản ứng với Glutathion và bị khử hoạt tính. Nếu uống Paracetamol liều cao sẽ tạo nhiều N-acetyl-benzoquinonimin, Glutathion sẽ bị cạn kiệt, khi đó phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử tế bào gan. Thải trừ: Phần lớn qua nước tiểu (90% – 100% liều điều trị trong ngày đầu), chủ yếu ở dạng liên hợp với Acid glucuronic. Quá liều và cách xử trí: Dùng quá liều Paracetamol có thể gây suy gan hoặc hoại tử tế bào gan. Trường hợp quá liều, ngoài các biện pháp điều trị thông thường, ngay lập tức phải cho uống hay tiêm tĩnh mạch N-acetylcystein hoặc Methionin, trường hợp nặng nên đưa ngay đến cơ sở y tế để xử trí kịp thời.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.