Thành phần
Acid ascorbic 500mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị bệnh do thiếu Vitamin C (Scorbut).
Hỗ trợ các dấu hiệu về tàn nhang, đốm, nám do phát ban cháy nắng.
Phòng ngừa chảy máu như chảy máu từ nướu răng, chảy máu mũi.
Bổ sung vitamin C trong các trường hợp như: mệt mỏi, trong thời kỳ mang thai và cho con bú, suy giảm thể lực sau ốm, người cao tuổi.
Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống nên uống nguyên viên, uống với nhiều nước.
Liều dùng:
Người cao tuổi: uống 1 viên mỗi ngày.
Người lớn và thanh thiếu niên từ 15 tuồi trở lên: uống 2 viên/ngày, chia làm 2 lần.
Trẻ em từ 7 đến 15 tuổi: uống 1 viên/lần/ngày.
Trẻ em dưới 7 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng do dạng bào chế viên nang cứng không thích hợp cho các đối tượng này.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn với vitamin C hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người bị thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán).
Người có tiên sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Dùng kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, do đó khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt vitamin C.
Do thuôc chứa hàm lượng vitamin C cao nên khi uống thuốc có thể gây tăng oxalat niệu, acid – hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kêt tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
Người bệnh thiếu hụt G6PD khi dùng thuốc có thể bị chứng tan máu. Có thể xảy ra huyết khôi tĩnh mạch sâu. Do đó, chống chỉ định sử dụng thuốc cho các bệnh nhân này.
Tương tác với các thuốc khác
Dùng đồng thời theo tỷ lệ trên 200mg vitamin C với 30mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày – ruột, tuy vậy đa so người bệnh đều có khả năng hấp thu sắt uống vào một cách đầy đủ mà không phải dùng đồng thời vitamin C.
Dùng đồng thời vitamin C với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu.
Dùng đồng thời vitamin C và fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương. Sự acid – hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết cùa các thuốc khác.
Vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12, cần khuyên người bệnh tránh uống thuốc này trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12.
Vì vitamin C là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa – khử. Sự có mặt vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bàng phương pháp glucose oxydase. Với các xét nghiệm khác, cần phải tham khảo tài liệu chuyên biệt về ảnh hưởng của vitamin C.
Thai kỳ và cho con bú
Vitamin C đi qua nhau thai. Chưa có các nghiên cứu cả trên súc vật và trên người mang thai, và nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người.
Tuy nhiên, uống thuốc này trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Bảo quản
Để ở nơi khô ráo thoáng mát, nhiệt độ không quá 30°C.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x10 viên.
Dược lý
Vitamin C cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia một số phản ứng oxy hóa – khử. Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt, và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, tăng cường chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
Dược động học
Hấp thu:
Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống, tuy vậy, hấp thu là một quá trình tích cực và có thê bị hạn chế sau những liều rất lớn. Trong nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1,5 g vitamin C được hấp thu. Hấp thu vitamin c ở dạ dày – ruột có thể giảm ở người ỉa chảy hoặc có bệnh về dạ dày – ruột.
Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương ở khoảng 10-20 microgam/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể ước tính khoảng 1,5g với khoảng 30 – 45mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3-5 tháng thiếu hụt vitamin C.
Phân bổ:
Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein.
Chuyển hóa và thải trừ:
Vitamin C oxy – hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid – 2 – sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
Điều này thường xảy ra khi lượng vitamin c nhập hàng ngày vượt quá 200mg.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.